Mốc thời gian để tính khen thưởng được quy định:
1. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.
2. Thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ từ ngày 21 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975:
a) Chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc;
b) Chống đế quốc Mỹ ở miền Nam;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1972 đến tháng 12 năm 1975.
3. Thời kỳ bảo vệ Tổ quốc:
a) Chiến tranh biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 7 tháng 1 năm 1979;
b) Chiến tranh biên giới phía Bắc từ tháng 2 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
d) Làm nhiệm vụ quốc tế ở nước bạn Cam-pu-chia từ tháng 1 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989;
đ) Truy quét Ful-rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992.
Hồ sơ đề nghị của thanh niên xung phong, gồm:
a) Bản khai đề nghị xét tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”. Trường hợp thanh niên xung phong già, yếu hoặc đã hy sinh, từ trần thì do đại diện thân nhân đứng tên lập bản khai.
b) Một trong các giấy tờ sau đây đảm bảo tính pháp lý chứng minh là thanh niên xung phong:
Thẻ đội viên thanh niên xung phong; quyết định, lý lịch, trong đó ghi rõ là thanh niên xung phong và phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi thanh niên xung phong trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý thanh niên xung phong; giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khỏe; giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng thanh niên xung phong; giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong; giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Thông tin cần thể hiện rõ thời gian đi thanh niên xung phong.
Giấy chứng nhận thanh niên xung phong của Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cấp tỉnh xác nhận thời gian đi và thời gian hoàn thành nhiệm vụ trở về của thanh niên xung phong.
Văn bản xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành kèm theo tài liệu chứng minh cá nhân đi thanh niên xung phong tại phiên hiệu đơn vị đó hoặc quyết định hưởng trợ cấp, hưởng chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc của cơ quan có thẩm quyền ban hành kèm theo danh sách thanh niên xung phong.
Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có thể hiện thời gian tham gia thanh niên xung phong khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14-4-1999 có hiệu lực thi hành; riêng đối với thanh niên xung phong cơ sở miền Nam, lý lịch khai trước năm 1995. Lý lịch đảng viên được sao y bản chính và có xác nhận của cấp ủy đảng nơi đảng viên sinh hoạt.
c) Đối với trường hợp được công nhận là liệt sĩ thì hồ sơ đề nghị gồm bản khai thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ đã được công nhận là liệt sĩ và bản sao y bằng công nhận liệt sĩ hoặc bằng Tổ quốc ghi công hoặc các giấy tờ xác nhận là liệt sĩ của cấp có thẩm quyền (các bản khai được làm theo mẫu được quy định tại Nghị định).
Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, đề nghị khen thưởng. Chủ tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Không tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với những trường hợp sau: Bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù hoặc tham gia chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Luật sư NGUYỄN THIỆN HÙNG